Tên di sản : Đình Yên Khoái

Tỉnh/Thành phố : Thanh Hóa

Loại di tích : Di tích lịch sử

Sô quyết định : Số 2620/QĐ-UBND

Giới thiệu

Hiện nay, đình Yên Khoái nằm ở thửa đất số 126 (Theo bản đồ 299TTg xã Nga Yên. Năm 1985) với diện tích 1156m2 trên thế đất bằng phẳng phía Bắc của làng.

Từ ngoài vào trong, di tích gồm có các công trình sau:

Cổng đình: Mi được xây dựng năm 1997 ở phía Đông Nam của toàn bộ khuôn viên của ngôi đình. Cổng đình có kích thước rộng 3m, cao 2,5m gồm hai cánh cửa bằng sắt được gắn vào hai cột trụ cột hai bên, nối liền với tường bao bên ngoài. Từ ngoài cổng đi vào sân đình bằng lối đi được láng xi măng có kích thước rộng 3m.

Sân đình: Sân đình cao hơn so với đường đi và toàn bộ khuôn viên của ngôi đình. Lên sân đình bằng bậc tam cấp (gồm 4 bậc). Sân đình hình vuông có diện tích chiều dài 10,76m, chiều rộng 10,47m. Toàn bộ sân được lát gạch bát có kích thước 20cm x 20cm.

Đình: Là ngôi nhà 3 gian, 4 vì, đầu hồi bít đốc. Toàn bộ ngôi đình được kết cấu hình chữ đinh (J) gồm tiền đình và hậu cung, được xây dựng quay mặt hướng Tây.

Tiền đình là ngôi nhà 3 gian, tường hồi tay ngai có diện tích 74,5m2 (kích thước chiều rộng 6,9m x 10,9m). Phần mái được lợp ngói liệt và ngói vẩy hến, bờ nóc, bờ giải và đấu nắm cơm được đắp bằng hồ vữa. Phía trước đình là hiên chạy dài theo chiều ngang của toàn bộ ngôi đình. Hè cao hơn so với sân đình 13cm, rộng là 1,26m.

Phía trước có bốn cột hiên bằng đá có nhiệm vụ đỡ phần mái hiên. Các cột này hình vuông có kích thước 21cm x 21cm; cao 2,41m, hai cột giữa được khắc câu đối bằng chữ Hán ở ba mặt, cột hai bên được khắc câu đối hai mặt. Phía trước hiên là hệ thống đá lan giai bó hè gồm 9 tảng. Tảng lớn nhất có kích thước dài 1,25m, rộng 0,28m, dày 0,15m, tảng ngắn nhất có kích thước dài 0,68m, rộng 0,3m; 0,14m. Toàn bộ nền hè được lát gạch bìa sách kích thước 0,27m x 0,14m. Chiều cao từ hè lên tàu mái là 2,27m. Từ cột quân ra cột hiên có kết cấu đường truyền được soi gờ tỉ mỉ, phía trên là ván dong đỡ các hoành tải theo cách truyền thống chúng ta thường thấy.

Đình Yên Khoái tuy kiến trúc đơn giản, nhưng toàn bộ hệ thống kết cấu của ngôi đình từ các vì kèo, các hàng xà và hệ thống cột đỡ với chất liệu gỗ tốt được liên kết với nhau một cách hợp lý theo cách thức đăng đối, tạo cho ngôi đình chắc chắn, thoáng mát.

Về hệ thống thờ tự:

Tại nhà tiền đình được bố trí ở gian thứ nhất là bàn thờ gia tiên gồm ba bệ thờ. Bên trên có ghi bốn chữ Hán vào tường là “Càn khai khôn hạp” (Trời mở ra, đất hợp lại). Gian thứ ba là bàn thờ thổ địa gồm ba bệ thờ, phía trên viết bốn chữ Hán là “Cách cố đỉnh tân” (Bỏ cũ dựng mới). Gian giữa đặt bàn thờ hội đồng trên tắc tải.

Gian hậu cung gồm ba bệ thờ được xây bằng gạch:

Bệ thứ nhất (trên cùng) có kích thước cao 1,7m, rộng 0,74m, dài 1,5m. Bên trên đặt ba pho tượng thờ bằng gỗ là Đông Hải Long Vương, Hưng Đạo Đại Vương và Trịnh Huyền Đức.

Bệ thứ hai có kích thước cao 1,3m, rộng 0,7m, dài 1,5m, phía trên đặt các đồ thờ.

Bệ thứ ba có kích thước cao 1,14m, rộng 0,63m, dài 1,5m. Như vậy, Đình Yên Khoái là một trong những ngôi đình có niên đại tương đối sớm. Hệ thống kết cấu đơn giản nhưng chắc chắn, không gian hài hoà, thoáng mát. Hiện nay, tại đình còn lưu giữ được nhiều hiện vật có giá trị. Vì vậy, đây là di tích rất cần được xếp hạng công nhận và bảo vệ.

Các hiện vật trong di tích:

Trải qua thời gian dài tồn tại, một số hiện vật tại di tích đã bị mất mát và hư hỏng. Tuy nhiên, nhân dân địa phương đã bảo vệ và gìn giữ được tương đối các hiện vật cổ của đình và từng bước bổ sung thêm một số đồ thờ cần thiết vào trong đình. Hiện nay, đình Yên Khoái còn lưu giữ được nhiều hiện vật quý rất có giá trì gồm:

Hiện vật bằng gỗ: Một pho tượng cổ Đức Thánh Trần (Thế kỷ XVII); Hai pho tượng mới (Đông Hải Long Vương và Trịnh Huyền Đức); Một ống đựng thần phả (Đầu thế kỷ XX); Mâm bồng lớn: 07 cái (Đầu thế kỷ XX); Mâm bồng trung: 07 cái (Đầu thế kỷ XX); Mâm bồng tiểu: 13 cái (Đầu thế kỷ XX); Mâm triện: 05 cái (Đầu thế kỷ XX); Đài chén: 30 cái (Đầu thế kỷ XX); Lọ hoa: 08 cái (Đầu thế kỷ XX); Lọ hương: 12 cái (Đầu thế kỷ XX); Cây nến: 12 cái (Đầu thế kỷ XX); Án thư: 01 cái (Đầu thế kỷ XX); Tắc tải cổ: 02 cái (Đầu thế kỷ XX); Tắc tải mới: 03 cái; Đài chén hình bầu dục: 01 cái (Đầu thế kỷ XX); Long ngai: 03 cái (Đầu thế kỷ XX); Giá đũa: 01 bộ (Đầu thế kỷ XX); Đũa gỗ: 04 đôi (Đầu thế kỷ XX); Bảng chúc: 01 cái (Đầu thế kỷ XX); Tượng Di lặc loại nhỏ: 01 pho (Đầu thế kỷ XX); Khay mịch: 03 cái (Đầu thế kỷ XX); Đèn gỗ: 02 cái (Đầu thế kỷ XX); Tủ đựng đồ rước lễ; 01 cái (Đầu thế kỷ XX); Tráp đựng đồ: 07 cái (Đầu thế kỷ XX), Mâm gỗ: 13 cái (Đầu thế kỷ XX); Thần Vị: 01 cái (không có chữ) (Đầu thế kỷ XX); Khay đựng trầu: 01 cái (Đầu thế kỷ XX); Chấp kích: 01 bộ (loại mới); Bát bửu: 01 bộ (loại mới).

Đồ đá:

Cối đá đại cổ: 10 cái

Vành cối đá cổ: 04 cái

Chậu (vền) đá cổ: 01 cái

Bát hương đá cổ: 05 cái

Chân tảng cổ: 14 tảng

Bia “Hạ mã” cổ: 01 tấm

Đồ Sứ:

Bát hương loại lớn (thế kỷ XVII): 1cái.

Trang trí men lam và hình lưỡng long chầu nguyệt.

Bát hương loại nhỏ (thế kỷ XVII): 02 cái

Đĩa các loại (thế kỷ XIX): 28 cái

Đồ giấy:

Gồm 03 đạo sắc phong,

Đạo thứ nhất niên hiệu Duy Tân thứ 5 (1911)

Đạo thứ hai niên hiệu Khải Định thứ 2 (1917)

Đạo thứ 3 niên hiệu Khải Định thứ 9 (1924).

Đình Yên Khoái

Tài khoản

Video clip

Liên kết

Hoạt động văn hóa nổi bật